Cách ly hôn đơn phương nhanh nhất và không rắc rối kéo dài

Xin chào luật sư. Mình mới lập gia đình cách đây không lâu, hiện tại vợ chồng mình chưa có con cái gì, cả mình và chồng đều không có tài sản chung. Trong quá trình chung sống, vợ chồng mình nảy sinh nhiều mâu thuẫn cũng như cách sống không phù hợp.

Mình đã cố gắng điều chỉnh để có thể hoà thuận nhưng không được, cuộc sống vợ chồng mình bị bên gia đình chồng xen vô khá nhiều, cũng như điều phối tất cả, chồng mình thì không có bất kì phản ứng và mặc nhiên làm theo mọi điều được sắp xếp. Hiện tại vợ chồng mình đã sống ly thân 2 tháng.

Nay mình muốn hỏi và xin được tư vấn các thủ tục pháp lý để xin ly hôn đơn phương, cũng như làm cách nào để không phải kéo dài thời gian hoà giải vì vợ chồng mình không có gì ràng buộc cả.

Mình và chồng làm đăng kí kết hôn ở nơi mình cư trú, vậy thì mình nộp đơn như thế nào và nộp tại đâu. Cũng như thời gian khoảng bao lâu thì toà án sẽ xử lý đơn của mình và cho gọi vợ chồng mình để giải quyết ly hôn Xin cảm ơn luật sư.

Luật sư trả lời:

Ly hôn đơn phương là ly hôn theo yêu cầu của một bên khi bên còn lại không đồng ý và được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Đó là vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết ly hôn khi có căn cứ về việc chồng hoặc vợ có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trong, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Theo quy định của điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì dưới góc độ pháp lý được gọi với cái tên “Ly hôn theo yêu cầu một bên”, cụ thể:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”

Như vậy, để được giải quyết ly hôn đơn phương, chị phải chứng minh chồng có hành vi vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng hoặc có hành vi bạo hành gia đình nghiêm trọng dẫn đến đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Khi đã chứng minh được lý do nêu trên, chị cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện (quận, huyện, thị xã và thành phồ trực thuộc tỉnh) nơi chồng chị sinh sống:

01 Giấy đăng ký kết hôn ;

01 Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của chị (bản sao);

01 Giấy tờ chứng minh chỗ ở hiện tại của chị, của chồng (bản sao);

01 Đơn khởi kiện ly hôn. Nội dung đơn đảm bảo theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Cách thức gửi hồ sơ: Chị có thể gửi hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng chị sinh sống có).

Hòa giải là một thủ tục bắt buộc trước khi tiến hành xét xử vụ án ly hôn theo yêu cầu của một bên. Việc tiến hành hòa giải nhiều hay ít sẽ phụ thuôc vào tranh chấp phát sinh.

Nhưng xét thấy trường hợp của chị không phát sinh thêm các vấn đề khác như con chung, tài sản chung, nợ chung nên việc tiến hành hòa giải nhiều lần hay không sẽ phụ thuộc vào lý do ly hôn chị nêu tại Tòa.

Chính vì vậy, để giảm thiểu thời gian hòa giải thì lý do ly hôn của chị phải hợp pháp và khi nêu, chị cần có thêm bằng chứng chứng minh cho những thông tin đã nêu cùng với việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để không tốn thời gian bổ sung hồ sơ, giấy tờ.

Theo quy định tại Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp lại biên lai về việc nộp tiền tạm ứng án phí và Thẩm phán sẽ thông báo việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý.

Một số vấn đề cần biết khi tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương là gì

Luật Rong Ba tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình và giải đáp một số vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục ly hôn đơn phương, giải đáp một số câu hỏi thường gặp về ly hôn để quý khách hàng vận dụng vào thực tiễn:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Rong Ba. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:

Em chào Anh/ Chị ! A/C cho em hỏi, thủ tục cách ly hôn đơn phương nhanh nhất yêu cầu những gì ạ?, điều kiện để có thể tiến hành thủ tục có lâu không ạ?

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì để tiến hành thủ tục ly hôn, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ ly hôn nộp cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú. Hồ sơ bao gồm:

Đơn xin ly hôn

Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).

Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.

Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).

Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh.

Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn.

Thời hạn xét xử là từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Câu hỏi: Thưa luật sư, Tôi có vấn đề muốn hỏi Luật Rong Ba Tôi năm nay 30 tuổi, tôi kết hôn từ năm 2009. Chúng tôi có 2 con chung một cháu sinh ngày 19/01/2010 và một cháu sinh ngày 21/8/2014.

 
Do nhiều lần mâu thuẫn trong gia đình, Tôi đơn phương gửi đơn lên tòa án huyện giải quyết thủ tục ly hôn với chồng.
 
Nguyện vọng của tôi là muốn nuôi 2 cháu nhỏ, vì xét về thời gian gần gũi và chăm sóc tôi tiện hơn, chồng tôi cũng nhiều khi phải đi công tác xa, anh ta sống cạnh cùng bố mẹ già, và chị gái hiện đang mắc bệnh xã hội.
 
Liệu tôi có thể có quyền nuôi hai cháu không. Về phần tài sản của vợ chồng: chúng tôi có xây một ngôi nhà trên đất bố mẹ chồng (hiện tại miếng đất đó chưa chuyển nhượng cho chúng tôi). về phần tài sản phân chia như thế nào.

Trả lời:

Về quyền nuôi con, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo đó, đối với cháu bé hơn 2 tuổi, nếu không có thỏa thuận khác thì chị sẽ được nuôi trực tiếp. Nếu chị muốn giành quyền nuôi cả 2 con thì chị cần chứng minh được chị có những điều kiện tốt hơn so với việc giao cháu bé cho chồng chị, cụ thể:

Điều kiện về vật chất: cần chứng minh thu nhập, tài sản, chỗ ở của mẹ không đáp ứng được nhu cầu tối thiểu về ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…của con

Điều kiện tinh thần: chị cần đưa ra bằng chứng về việc chồng chị không có thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, chưa dành tình cảm cho con từ trước tới nay, không có điều kiện cho con vui chơi giải trí, hay nhân cách đạo đức của người cha không tốt, có hành vi ngược đãi, đánh đập con cái, trình độ học vấn…của cha không đủ điều kiện để nuôi dạy con.

Trong thời gian chị nuôi con thì chị có thể yêu cầu chồng chị cấp dưỡng cho các con.

Về việc phân chia tài sản, hiện tại miếng đất vẫn chưa được chuyển nhượng cho vợ chồng bạn nên tài sản chung hiện có của vợ chồng bạn là quyền sở hữu căn nhà.

Việc chia tài sản chung sẽ được Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Như vậy, trước hết quyền sở hữu căn nhà sẽ do 2 vợ chồng chị thỏa thuận. Trong trường hợp không thể thỏa thuận thì Tòa án sẽ giải quyết dựa trên sự đóng góp của cả hai vợ chồng vào việc xây dựng căn nhà.

Chào văn phòng luật sư, Tôi là H năm nay 27 tuổi, đã kết hôn được 3 năm và có 1 con nhỏ chung, Tôi muốn nhờ văn phòng tư vấn cho trường hợp của tôi ạ.(về thủ tục và nơi nộp đơn ly hôn).

 
Tôi quê ở Quảng Bình, chồng tôi quê ở Hải Phòng, chúng tôi đăng kí kết hôn tại Quảng Bình năm 2013, sau đó đã nhập hộ khẩu về Hải Phòng vào năm 2015.
 
Tuy nhiên, chúng tôi sinh sống và làm việc tại Hồ Chí Minh, và mới chuyển về Bình Dương. Chúng tôi có 1 bé trai sinh năm 2014, và 1 bé nữa sẽ dự sinh vào cuối năm 2016.
 
Mâu thuẫn giữa chũng tôi đã kéo dài từ lâu, hiện tôi muốn ly hôn và trường hợp tốt nhất, tôi muốn nhận nuôi cả 2 bé.
 
Về tài sản, chúng tôi không có tài sản chung cũng như không có các khoản nợ chung. Mong nhận được sự tư vấn của văn phòng luật. Xin cảm ơn Hiền

Trả lời: Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Vì vậy, chị có quyền nuôi cả 2 bé. Về thủ tục ly hôn chị có thể tham khảo tại những bài viết trên.

Thưa luật sư, xin hỏi: em muốn ly hôn vì chồng e bạo lực gia đình. thì e cần phải làm nhu nào, hoàn thiện những thủ tục gì để đủ điều kiện nộp đơn ra toà ạ ? em cảm ơn

Trả lời: Chồng chị có hành vi bạo lực gia đình, vì vậy chị có thể làm thủ tục đơn phương ly hôn. Trên đây đã có hướng dẫn về thủ tục này, chị có thể tham khảo để thực hiện.

Thưa luật sư, chúng tôi chung sông với nhau như vợ chồng từ tháng 6 năm 1993 đên nay .Nay chúng tôi muốn ly hôn có cần phải ra tòa không? trường hơp tôi muốn đăng ký kết hon với người khác xin hỏi luật sư tôi cần những giấy tờ gì.xin cám ơn

Trả lời: Trong trường hợp anh (chị) đã đăng ký kết hôn thì cần tiến hành thủ tục ly hôn. Thủ tục này anh (chị) có thể tham khảo ở trên.

Còn trường hợp chưa có đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

Thời gian giải quyết và thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào

Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương và hồ sơ ly hôn đơn phương là một trong hai vấn đề được khách hàng đặc biệt quan tâm. Công ty luật Rong Ba xin tư vấn thủ tục ly hôn cụ thể như sau:

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của chúng tôi, chúng tôi xin giải đáp thắc măc của bạn như sau:

Vấn đề 1: Thẩm quyền giải quyết ly hôn

Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền giải quyết ly hôn theo lãnh thổ như sau:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Như vậy, nếu bạn ly hôn đơn phương thì bạn sẽ nộp tại nơi bị đơn cư trú.

Vấn đề 2: Thủ tục ly hôn thuận tình

Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm:

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).

Chứng minh thư nhân dân của vợ chồng (Bản sao có chứng thực).

Giấy khai sinh của các con (Bản sao có chứng thực).

Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao có chứng thực).

Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn theo mẫu.

Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi thường trú của một trong hai bên.

Thủ tục hòa giải thuận tình ly hôn

Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Như vậy, trong trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn thì Nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải ở cơ sở. Nếu hòa giải ở cơ sở không thành thì sau khi thụ lý đơn thuận tình ly hôn, sẽ tiến hành thủ tục hòa giải ở Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014: Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Vấn đề 3: Tài sản chung và khoản nợ ly hôn

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn (Luật hôn nhân và gia đình 2014)

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Như vậy, các khoản nợ hình thành trong thời kỳ hôn nhân, do vợ chồng cùng thỏa thuận vay để tạo lập nên tài sản chung của vợ chồng thì nguyên tắc chia đôi khi ly hôn.

Vấn đề 4: Tranh chấp quyền nuôi con

Theo quy định tại điều 81, Luật hôn nhân và gia đình 2014, vấn đề quyền nuôi dưỡng con sau khi ly hôn được quy định như sau:

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, con dưới 36 tháng tuổi được trực tiếp giao cho mẹ nuôi dưỡng.

Đối với trường hợp con trên 3 tuổi đến dưới 7 tuổi thì cha và mẹ có quyền giành quyền nuôi con thông qua việc chứng minh được ai sẽ là người có đủ điều kiện vật chất và tinh thần để đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích cho đứa trẻ.

Các yếu tố về vật chất như: gia cảnh, thu nhập, điều kiện kinh tế, tài sản…Các yếu tố về tinh thần như: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn… của cha mẹ. Bên nào đưa ra được những căn cứ thuyết phục hơn sẽ được tòa án xem xét giải quyết và trao quyền nuôi con.

Đối với trường hợp con trên 7 tuổi tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con để đưa ra phán quyết về việc quyền nuôi con.

Tư vấn về thủ tục ly hôn đơn phương, chia tài sản và quyền nuôi con

Công ty Luật Rong Ba xin tư vấn và giải đáp một số vướng mắc và câu hỏi về thủ tục ly hôn, chia tài sản và quyền nuôi con sau khi ly hôn như sau:

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của chúng tôi, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Thứ nhất, về thủ tục ly hôn:

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi muốn ly hôn nhưng 1- hộ khẩu ở quận Tân Phú mà nhà đã bán 8 năm rồi 2- tôi và chồng tạm trú nhà mẹ chồng ở quận 12 Vậy tôi phải nộp đơn ly hôn ở đâu?

 
Xin cảm ơn luật sư đã tư vấnThưa luật sư, Em muốn hỏi: Hiện tại vợ chồng em đã không chung sống với nhau được 3 năm rồi.
 
Nhưng chúng em vẫn chưa ra tòa giải quyết ly hôn. Bây giờ e muốn nộp đơn ly hôn nhưng e k có đầy đủ giấy tờ vì nhà chồng không cho mượn giấy tờ để ép em không được ly hôn.
 
Đồng thời giấy chứng nhận kết hôn của em cũng bị chồng em xé mất. Vậy bây giờ em muốn ly hôn thì phải làm thế nào ạ. Và chi phí mà em phải chi để ly hôn là bao nhiêu ạ. Mong luật sư tư vấn giúp em. Em xin cảm ơn ạ
 
Chào luật sư. năm nay em 22tuoi. Kết hôn được 3 năm và đã có 1 cháu gái.cháu sinh năm 2014.chồng em quê ở hà nội.
 
Chồng em hay nhậu nhẹt và hay vũ phu với em. Em muốn xin ly hôn nhưng em đăng ký giấy kết hôn ở hà nội rồi vào tphcm làm ăn.
 
Giờ em muốn ly hôn thì gửi đơn ở bình phước được không ạ.sô hộ khẩu em lúc ở cùng gia đình là ở bình phước nhưng đã cắt khẩu về hà nội rồi va có sổ hộ khẩu riêng rồi ạ .và em có được quyền nuôi cháu không ạ.xin luật sư tu vấn giúp em. Em xin chân thành cam ơn ạ

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Điều 28 và Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn là tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc. Do đó, bạn có thể nộp đơn và các giấy tờ lên tòa án cấp huyện nơi chồng( vợ) mình cư trú, làm việc.

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

Mẫu đơn xin ly hôn.

Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).

Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.

Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).

Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.

Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn.

Thời hạn giải quyết: Từ 3-6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Thứ hai, về quyền nuôi con:

Thưa luật sư, Tôi sinh năm 1997 chồng tôi sinh năm 1995. Tôi và chồng tôi sống với nhau được 7 tháng. Nhưng đã có con mới sinh được 1 tháng vì do sinh thiếu tháng.

 
Bé bây giờ yếu. Tôi và chồng tôi chưa đăng kí kết hôn nhưng con trai tôi đã có giấy khai sinh và nhập khẩu vào sổ hộ khẩu nhà chồng rồi.
 
Tôi mới sinh nhưng chồng tôi đã đánh đập tôi 3 lần ngay cả trên bệnh viện. Khi tôi bầu chồng tôi cũng đánh tôi rất nhiều lần.
 
Nếu bây giờ ly hôn tôi muốn giành con thì phải làm sao? Chồng tôi không công ăn việc làm. Ngày đêm tụ tập bạn bè đi chơi. Tôi rất là thương con.
 
Tôi có vốn lấy chồng riêng. Vậy tôi có được nuôi con không?Gửi Cty Luật Rong Ba, Tôi là bà mẹ trẻ đang nuôi con nhỏ 2 tháng tuổi.
 
Tôi đã kết hôn được 6 tháng, vì cuộc sống vợ chồng có mâu thuẫn, chồng tôi có hành vi bạo lực gia đình đồng thời không làm tròn trách nhiệm, nghĩa vụ của người chồng.
 
Tôi muốn làm đơn xin đơn phương ly hôn mà vẫn được quyền nuôi con.Xin luật sư tư vấn cho tôi cách thức để tôi được quyền nuôi con và tòa án chấp nhận việc ly hôn của tôi.
 
Tôi muốn được quyền nuôi con tới đủ 18t có đươc hay không và hiện tôi không có bất cứ chứng cứ nào cho hành vi bạo lực gia đình và mâu thuẫn vợ chồng, vậy xin hỏi luật sư là tòa án có thụ lý hồ sơ của tôi hay không? Chân thành cám ơn.

Trả lời:

Căn cứ Điều 81, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn và Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân và gia đình:

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Theo đó, nếu hai vợ chồng thoa thuận được việc nuôi con thì vệc ai sẽ là người có quyền nuôi con sẽ giải quyết theo thỏa thuận.

Nếu không thỏa thuận được thì sẽ tòa án sẽ giải quyết như sau: Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con.

Đối với con từ 07 trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Về nguyên tắc con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Thủ tục ly hôn đơn phương và phân chia tài sản sau ly hôn

Luật Rong Ba tư vấn về thủ tục ly hôn đơn phương và vấn đề phân chia tài sản của hai vợ chồng sau khi ly hôn:

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của chúng tôi, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Thứ nhất, về căn cứ ly hôn:

Thưa luật sư, Tôi hỏi dùm một người bạn, câu hỏi như sau: Bạn tôi muốn ly hôn, lý do là: 2 vợ chồng sống với nhau nhưng không tin tưởng lẫn nhau, người chồng hay ghen tuông vì vợ đi làm xa nhà cuối tuần mới về, chồng thì ở nhà.

 
Và thêm lý do nữa là 2 vợ chồng không tương đồng quan điểm, không có tiếng nói chung trong cuộc sống. Vợ chồng không quan tâm chia sẽ lẫn nhau, đối phương muốn làm gì thì làm.
 
Vậy bạn tôi muốn ly hôn, có được không? Và khi ly hôn bạn tôi sẽ có bất lợi gì không? 2 vợ chồng mới cưới nên chưa có con và cũng không có tài sản chung.

Theo 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:

” Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Mà theo hướng dẫn tại mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP có hướng dẫn như sau:

” 8. Căn cứ cho ly hôn

a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này.

Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 thì: “trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn”. Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

b.1. Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.

b.2. Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.

Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.

b.3. Khi Toà án giải quyết cho ly hôn với người tuyên bố mất tích thì cần chú ý giải quyết việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích theo đúng quy định tại Điều 89 Bộ luật dân sự.”

Theo đó, việc bạn của bạn không tin tưởng lẫn nhau, người chồng hay ghen tuông khiến hai vợ chồng mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, bỏ mặc đối phương muốn làm gì thì làm thì đây có thể được coi là căn cứ tình trạng vợ chồng trở nên trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đat được.

Tuy nhiên, việc này đã được bà con thân thích, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở, hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Đồng thời, Tòa án cũng tiến hành hòa giải nhưng không thành thì khi đó, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn.

Thứ hai, về thủ tục giải quyết ly hôn:

Thưa luật sư, tôi làm đơn khởi kiện ly hôn nộp lên tòa án huyện đã hơn 10 ngày nay rồi nhưng không thấy tòa thông báo gì cho tôi, vậy cho tôi hỏi tôi có thể liên hê cấp thẩm quyền nào để cách ly hôn đơn phương nhanh nhất. tôi xin cám ơn!

Khi tiến hành nộp đơn lên Tòa án, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

Đơn xin ly hôn.

Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Bản sao sổ Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng.

Bản sao chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng.

Giấy khai sinh của con chung.

Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản như: Giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, quyền sở hữu nhà…

cách ly hôn đơn phương nhanh nhất
cách ly hôn đơn phương nhanh nhất

Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Theo đó, trường hợp của bạn đã 10 ngày kể từ ngày nộp đơn mà Tòa án không có thông báo gì thì bạn có thể dựa vào căn cứ trên để khiếu nại với cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với trường hợp này.

Thứ ba, về vấn đề phân chia tài sản của vợ chồng sau ly hôn:

Thưa luật sư, tôi và chồng kết hôn được 2 năm thì mua đất xây nhà, giấy tờ đất đứng tên 2 vợ chồng tôi, chúng tôi có 1 cháu. đến nay vợ chồng tôi lục đục trầm trọng, hôn nhân ko thể cứu vãn nên quyết định ly hôn.

 
Nhà chồng tôi làm thủ tục để ngôi nhà đó thành nhà của ông cho cháu hoặc ba xây cho con trai, nghĩa là quyết để ko chia tài sản cho tôi.
 
Luật sư tư vấn giùm tôi trong trường hợp này nếu ra tòa ly hôn thì tôi có đc chia tài sản là mảnh đất và ngôi nhà đó ko ạ. Xin chân thành cảm ơn.

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Theo đó, đối với trường hợp của bạn, mảnh đất này đứng tên cả hai vợ chồng nên đó là tài sản chung, hai vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc quản lý tài sản đó. Vì vậy, khi hai vợ chồng bạn ly hôn thi mảnh đất này vẫn được chia đôi như bình thường.

Chào luật sư! Tôi có 1 chút thắc mắc mong được tư vấn Tôi và chồng đã sống ly thân gần 1 năm, tôi về ở với ba mẹ ruột và được giúp đỡ chút vốn để mở quầy thuốc tây, mặt bằng thuê của người anh họ, mọi thủ tục giấy tờ mở quầy thuốc do tôi đứng tên.

 
Quầy thuốc hoạt động được 3 tháng nay. Nhưng tôi lo lắng đến ngày ra tòa ly hôn chồng tôi đòi chia đôi tài sản.
 
Vậy tôi phải làm sao để bảo vệ quyền lợi cho mình? Nếu tôi chuyển quyền sở hữu qua cho mẹ tôi đứng tên thì thủ tục phải như thế nào? Rất mong được luật sư tư vấn. Xin cám ơn!

Vấn đề của bạn có thể chia thành hai trường hợp như sau:

Trường hợp vợ chồng bạn có thỏa thuận về tài sản chung hay riêng: đối với trường hợp này, chị bạn hoàn toàn có quyền thỏa thuận với anh chồng rằng quầy thuốc này là tài sản riêng của mình và không phải chia khi ly hôn.

Trường hợp thứ hai đó là khi vợ chồng không tự thỏa thuận được mà buộc Tòa án phải xác định theo luật tức là nếu là tài sản chung sẽ chia còn là tài sản riêng thì không chia.

Theo đó, để xác định quầy thuốc này có phải chia hay không cần căn cứ vào nguồn gốc số tiền bạn đã bỏ ra để tiến hành mở quầy thuốc là tài sản chung hay tài sản riêng.

Nếu số tiền mở quầy thuốc là tài sản riêng của bạn theo quy định thì đương nhiên quầy thuốc này sẽ là tài sản riêng của bạn và bạn sẽ không phải chia cho chồng và ngược lại nếu có nguồn gốc từ tài sản chung thì vẫn sẽ được chia đôi theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, về thủ tục tách khẩu khi ly hôn:

Thưa luật sư, cho tôi hỏi sau khi tôi lấy vợ và chuyển hộ khẩu về gia đình vợ. Hiện giờ chúng tôi chuẩn bị ly hôn thì tôi có được tách hộ khẩu ra không? Xin luật sư trả lời giúp câu hỏi của tôi.

Trường hợp của bạn hoàn toàn có thể tiến hành tách khẩu ra khỏi hộ khẩu gia đình nhà vợ. và thủ tục tiến hành tách khẩu như sau:

Hồ sơ để xin tách sổ hộ: (Theo khoản 2, Điều 27 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013)

Sổ hộ khẩu;

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật cư trú.

Nơi nộp hồ sơ:

Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Thời gian giải quyết: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do theo Khoản 3, Điều 27 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013.

Lệ phí: Miễn thu lệ phí khi tách sổ hộ khẩu.

Giải đáp về thủ tục ly hôn đơn phương và một số vấn đề pháp lý liên quan

Luật Rong Ba giải đáp thắc mắc về thủ tục tiến hành ly hôn đơn phương và một số vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục này.

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của chúng tôi, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Về thủ tục ly hôn đơn phương:

Gửi văn phòng luật sư.tôi muốn hỏi về vấn đề hôn nhân của tôi như sau.tôi đang ở tp bắc Giang ,vợ và các con tôi đang ở đồng nai.vợ tôi đã mang theo các con của tôi cùng giấy đăng ký kết hôn,giấy khai sinh của các con,gần một năm nay tôi lúc nào cũng nhắn tin ,gọi điện động viên vợ cùng các con về nhưng cô ấy không về.nay làm thủ tục ly hôn đơn phương tôi ko có đủ các giấy tờ theo luật quy định ,mong luật sư tư vấn giúp tôi

Để có thể tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm giấy tờ sau:

Đơn xin ly hôn.

Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Bản sao sổ Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng.

Bản sao chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng.

Giấy khai sinh của con chung.

Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản như: Giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, quyền sở hữu nhà…

Do đó, nếu không đủ các giấy tờ nên trên, tòa án sẽ tiến hành trả lại đơn để bạn tiến hành hoàn thành những giấy tờ còn thiếu. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết khi có đủ các giấy tờ trên.

Chào luật sư tôi năm nay 22 tuổi có 1 con 2 tuổi tôi muốn nuôi con tài sản chung không có gì chúng tôi đã ly thân hiện tại tôi muốn ly hôn đơn phương thì cần nhưng thủ tục gì và tôi chưa cắt khẩu về nhà chồng liệu tôi có thể nộp đơn tại địa phương của mình được không.

Khi tiến hành nộp đơn lên Tòa án, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

Đơn xin ly hôn.

Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Bản sao sổ Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng.

Bản sao chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng.

Giấy khai sinh của con chung.

Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản như: Giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, quyền sở hữu nhà…

Sau đó, bạn nộp đơn lên tòa án huyện nơi mình đang cư trú để được giải quyết. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Về vấn đề phân chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn:

Thưa luật sư, vợ chồng tôi được bố mẹ cho một mảnh đất để xây nhà nhưng không tách quyền sử dụng đất. 11 năm sau tách quyền sử dụng đất cho chồng tôi đứng tên riêng.

 
Tôi đã dùng hết số vàng và nữ trang tôi có được trước khi kết hôn vào việc xây nhà, xây tường rào và sang lấp mặt bằng.
 
Mới đây, vợ chồng tôi có mua một nền nhà vì tôi bận việc nên chồng tôi đi làm giấy và đứng tên riêng không theo yêu cầu của tôi. Vậy khi ly hôn tôi có được chia tài sản không?

Theo như thông tin bạn cung cấp, căn cứ vào Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì mảnh đất do bố mẹ cho cả hai vợ chồng để xây nhà trong thời kì hôn nhân nên đó là tài sản chung của hai vợ chồng. Do đó, sau khi ly hôn, tài sản này sẽ được chia đôi cho hai vợ chồng.

Về vấn đề vợ cũ liên tục chửi bới chồng sau khi đã ly hôn:

Thưa luật sư, tôi có một việc mà không biết làm thế náo cho đúng. mong luật sư tư vấn cho tôi. tôi cưới vợ vào tháng 7/2015 và ly hôn vào tháng 3/2016.

 
Do không thể hòa hợp nên tôi đành phải ly hôn. trong lúc cùng chung sống tôi cũng đã chăm lo cho cô ấy, chỉ có điều cô ấy được nuông chiều nên cứ có gì ngược ý là cô ấy hỗn xược, xúc pham tôi thậm tê. cư xử với gia đình tôi không thiện cảm.
 
Khi ly hôn thì cả 2 đồng ý và không có khiếu nại hay đòi hỏi gì khac. nhưng sau khi ly hôn, cô ta cứ nt chửi rủa tôi, thâm chí đăng facebook nói xấu tôi từ những tn mà tôi bực bội khi bị cô ta chửi mà có chửi lai cô ấy.
 
Mặc khác còn vào kết bạn với bạn của tôi là những cô gái có ngoại hình một chút để nói chuyện và bôi nhọ tôi. tôi đã nhiều lần nói với cô ấy “ly hôn rồi sao e phải vậy? đùng làm trò cười nữa”.
 
Nhưng cô ấy vẫn không dừng. thậm chí cô ấy còn nhắn tin chửi mẹ tôi. nói chung tôi rấ khó chiu những việc cô ta làm. tôi thấy cô ta như bị điên lên vậ. giờ tôi phải làm gì để đúng pháp luật và cô áy không phiền cuộc sống của tôi nữa ạ. mong luật sư góp ý.

Điều 121Bộ luật hình sự 1999 có quy định về tội làm nhục người khác như sau:

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

a) Phạm tội nhiều lần;

b) Đối với nhiều người;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Theo đó, để xem xét có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục ngươi khác hay không còn phải căn cứ vào thái độ, nhận thức của người phạm tội; cường độ và thời gian kéo dài của hành vi xúc phạm; vị trí và môi trường xung quanh; vị trí, vai trò, uy tín của người bị hại trong gia đình, tổ chức hoặc trong xã hội, dư luận xã hội; môi trường diễn ra hành vi xúc phạm, sự tác động cụ thể đối với người bị hại (bị ảnh hưởng về tâm lý ),..

Đối với trường hợp vợ cũ của bạn, nếu hành vi này ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn đồng thời được thực hiện với cường độ và thời gian kéo dài liên tục thì có thể cấu thành tội danh trên và chị ta có thể sẽ bị truy cứu TNHS về tội làm nhục người khác theo quy định trên.

Tuy nhiên, nếu hành vi này chưa đủ cấu thành tội phạm này thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi “Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”

Về thủ tục tách khẩu khi ly hôn:

Chào Luật Rong Ba ạ! E muốn nhờ ls tư vấn giúp e. E đã ly hôn từ tháng 8 năm 2015, và đến hiện tại e vẫn chưa lấy quyết định ly hôn vì công việc của e k được nghỉ ngày hành chính.

 
Hiện tại e vẫn còn khẩu tại gia đình chồng do mẹ chồng là chủ hộ. E muốn hỏi Ls thủ tục tách khẩu như thế nào ạ?
 
Nếu e muốn giữ nguyên nơi đăng ký hộ khẩu như cũ theo hộ khẩu nhà chồng mà chỉ tách riêng mình e được k ạ?
 
E k muốn thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú vì sẽ làm ảnh hưởng tới hồ sơ khi e đi học hay làm việc gì liên quan đến hộ khẩu.
 
Và trên chứng minh nhân dân của e cũng là nơi đăng ký hộ khẩu của nhà chồng. Mong ls tư vấn giúp e ạ! E cảm ơn rất nhiều!

Bạn hoàn toàn có thể tiến hành tách khẩu ra khỏi hộ khẩu gia đình nhà chồng và thủ tục tiến hành tách khẩu như sau:

Hồ sơ để xin tách sổ hộ: (Theo khoản 2, Điều 27 Luật cư trú 2006)

Sổ hộ khẩu;

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật cư trú.

Nơi nộp hồ sơ:

Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Thời gian giải quyết: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do theo Khoản 3, Điều 27 Luật cư trú 2006.

Lệ phí: Miễn thu lệ phí khi tách sổ hộ khẩu.

Tư vấn pháp luật thường xuyên

Tư vấn các vấn đề pháp lý trong hoạt động của Doanh nghiệp:
  • Cơ cấu tổ chức, chế độ, chính sách và quy định nội bộ;
  • Sản xuất;
  • Thương mại;
  • Thuế;
  • Đầu tư;
  • Xây dựng;
  • Đất đai & Bất động sản ;
  • Lao động, Bảo hiểm;
  • Sở hữu trí tuệ – Chuyển giao công nghệ;
  • Các hoạt động liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp

Thẩm tra pháp lý các hợp đồng, tài liệu giao dịch giữa doanh nghiệp với bên thứ ba đảm bảo không vi phạm điều cấm của pháp luật (không bao gồm soạn thảo mới hợp đồng);

Đại diện và tham gia các cuộc họp do doanh nghiệp tổ chức để đàm phán và giải quyết các vụ việc ở mức độ đơn giản ngoài tố tụng (Các vụ việc chưa đưa ra giải quyết tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tòa án hoặc trọng tài );

Tư vấn, thực hiện các thủ tục chuyển nhượng mua bán, chuyển đổi công ty, thay đổi đăng ký kinh doanh, đăng ký nhãn hiệu, cấp giấy phép con hoặc thực hiện các thủ tục pháp lý riêng biệt tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền…

Đại diện cho doanh nghiệp làm việc với cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước liên quan đến các vấn đề về pháp luật.

Và một số công việc khác như

  • Cập nhật, cung cấp các quy định mới của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp
  • Hỗ trợ rà soát, hoàn thiện các văn bản quản trị nội bộ, các hệ thống form, mẫu dùng cho công tác quản trị nội bộ và giao dịch kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp
  • Giải đáp hoặc cho ý kiến pháp lý (bằng miệng hoặc bằng văn bản) về các vấn đề liên quan đến hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp
  • Hỗ trợ soạn thảo các văn bản, công văn, thư từ trao đổi giữa tổ chức, doanh nghiệp với khách hàng/đối tác và/hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
  • Hỗ trợ soạn thảo các hợp đồng kinh tế, thương mại, dân sự để tổ chức, doanh nghiệp ký kết với khách hàng/đối tác hoặc rà soát, chính sửa dự thảo hợp đồng do khách hàng/đối tác gửi cho tổ chức, doanh nghiệp
  • Thay mặt hoặc cùng tổ chức, doanh nghiệp tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng/đối tác
  • Đại diện doanh nghiệp trong quá trình làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bên thứ ba liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp

Lĩnh vực tư vấn

Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc pháp luật và thực tiễn pháp lý cùng mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế, Luật Rong Ba có đủ năng lực tư vấn pháp lý trên mọi lĩnh vực cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Thế mạnh của Luật Rong Ba không chỉ dừng lại ở việc cung cấp các giải pháp pháp lý an toàn, chuẩn mực cho khách hàng mà chúng tôi còn tư vấn các giải pháp thực tiễn thiết thực và hỗ trợ giải quyết mọi vướng mắc về các thủ tục hành chính – pháp lý mà khách hàng gặp phải với hiệu quả cao nhất. Các lĩnh vực tư vấn Luật Rong Ba đang thực hiện bao gồm:

  • Tư vấn pháp luật về doanh nghiệp
  • Tư vấn pháp luật về đầu tư tại Việt Nam
  • Tư vấn pháp luật về hợp đồng
  • Tư vấn pháp luật về đầu tư ra nước ngoài
  • Tư vấn pháp luật về mua bán, sáp nhập (M&A)
  • Tư vấn pháp luật về sở hữu trí tuệ
  • Tư vấn pháp luật về đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật về tố tụng
  • Tư vấn pháp lý cho Việt kiều và người nước ngoài
  • Tư vấn pháp lý thường xuyên
  • Tư vấn, thực hiện xin các giấy phép con doanh nghiệp
  • Tham gia giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
  • Tham gia bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cho các cá nhân, tổ chức trong Hình sự
  • Đại diện, thực hiện tư vấn thu hồi công nợ
  • Tư vấn việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án…

Tư vấn doanh nghiệp

Doanh nghiệp vừa là hạt nhân vừa là động lực của nền kinh tế. Sự phát triển lành mạnh và ổn định của các doanh nghiệp chính là yếu tố đảm bảo cho sự thịnh vượng của quốc gia, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội và đời sống người dân. Tiền thân là một hãng luật chuyên tư vấn về đầu tư, kinh doanh,

Luật Rong Ba luôn coi trọng việc bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp, coi các doanh nghiệp là những người bạn đồng hành, đối tác tin cậy của mình.

Những năm qua Luật Rong Ba đã nỗ lực hoàn thiện các dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện nhằm đảm bảo an toàn pháp lý cho doanh nghiệp, giúp cộng đồng doanh nghiệp an tâm với các kế hoạch đầu tư, kinh doanh của mình trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động, rủi ro.

Bên cạnh đó, Luật Rong Ba luôn chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ tư vấn để làm hài lòng khách hàng, được khách hàng đánh giá cao. Các dịch vụ tư vấn của Luật Rong Ba liên quan đến doanh nghiệp bao gồm:

  • Tư vấn về thành lập và đăng ký doanh nghiệp
  • Tư vấn thủ tục xin các loại giấy phép kinh doanh
  • Tư vấn pháp luật về quản trị doanh nghiệp
  • Tư vấn pháp luật về lao động, tiền lương
  • Tư vấn pháp luật về tài chính
  • Tư vấn pháp luật về thuế, bảo hiểm
  • Tư vấn về thủ tục xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế
  • Tư vấn về thủ tục tạm ngừng hoạt động, giải thể doanh nghiệp
  • Tư vấn các vấn đề về tái cấu trúc doanh nghiệp, mua bán, sát nhập…

Tư vấn đầu tư tại Việt Nam

Toàn cầu hóa cùng với quá trình cải cách và hội nhập kinh tế của Việt Nam đã tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu tư trong nước diễn ra sôi động và phong phú.

Bên cạnh đó, hàng loạt tập đoàn xuyên quốc gia và nhà đầu tư nước ngoài đang tìm đến Việt Nam như là một địa chỉ đầu tư an toàn cho dòng vốn của mình và hứa hẹn khả năng sinh lời cao.

Do vậy, nhu cầu tìm hiểu về chính sách pháp luật, môi trường đầu tư và hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho các hoạt động đầu tư tại Việt Nam của cộng đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư đang ngày một gia tăng.

Với thế mạnh và kinh nghiệm của một đơn vị đi tiên phong trong lĩnh vực tư vấn về đầu tư, Luật Rong Ba đang cung cấp các dịch vụ tư vấn trọn gói cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, Luật Rong Ba còn có thế mạnh tư vấn cho các dự án đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), các hình thức BOT, BTO, BT và hình thức hợp tác công tư (PPP) giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các doanh nghiệp. Các dịch vụ tư vấn đầu tư tại Việt Nam do Luật Rong Ba cung cấp bao gồm:

  • Tư vấn về lĩnh vực, địa bàn, hình thức đầu tư và lập dự án đầu tư
  • Tư vấn thủ tục đầu tư tại Việt Nam
  • Tư vấn thủ tục thuê đất, nhà xưởng đầu tư dự án
  • Tư vấn thủ tục triển khai dự án tại Việt Nam

Tư vấn hợp đồng

Tư vấn Hợp đồng là một thế mạnh nổi bật của Luật Rong Ba đã được thị trường khẳng định. Với đội ngũ Luật sư, chuyên gia tư vấn tên tuổi, dẫn đầu về tư vấn, thiết kế, soạn thảo hợp đồng trong nước và hợp đồng có yếu tố nước ngoài, đặc biệt là các hợp đồng trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng.

Ngoài việc soạn thảo Hợp đồng, Luật Rong Ba luôn thành công trong việc nắm bắt được mong muốn, nhu cầu của khách hàng, thị trường từ đó tư vấn cho khách hàng về hình thức, phương thức và lộ trình xác lập và thực hiện giao dịch phù hợp, vừa đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng và giải quyết các tranh chấp phát sinh.

Các loại hợp đồng thuộc thế mạnh tư vấn của Luật Rong Ba bao gồm:

  • Tư vấn Hợp đồng thương mại trong nước và quốc tế;
  • Tư vấn các loại Hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là Hợp đồng thiết kế-cung cấp thiết bị công nghệ và thi công công trình (EPC), Hợp đồng chìa khóa trao tay, Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng (EC), Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (EP), Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công công trình xây dựng (PC) và các Hợp đồng xây dựng khác;
  • Tư vấn Hợp đồng hợp tác, liên doanh, liên kết trong nước và quốc tế liên quan đến lĩnh vực đầu tư;
  • Tư vấn Hợp đồng theo hình thức hợp tác công tư và các Hợp đồng liên kết, hợp tác liên doanh khác giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư;
  • Tư vấn Hợp đồng tín dụng;
  • Tư vấn các loại Hợp đồng liên quan đến giao dịch bảo đảm,…

Tư vấn đầu tư ra nước ngoài

Cùng với làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, toàn cầu hóa cũng đưa các doanh nghiệp, nhà đầu tư Việt Nam hội nhập với thế giới và đi tìm kiếm cơ hội đầu tư tại các nước khác.

Bên cạnh đó, tầng lớp trung lưu và những người có thu nhập cao ở Việt Nam cũng đang có xu hướng lựa chọn các quốc gia phát triển với hệ thống giáo dục tiên tiến, môi trường sống trong lành và dịch vụ y tế, phúc lợi xã hội hoàn hảo để sinh sống và cho con cái học tập, kéo theo làn sóng đầu tư định cư ở nước ngoài gia tăng mạnh mẽ trong những năm gần đây.

Luật Rong Ba tự hào là đơn vị tư vấn đi tiên phong trong lĩnh vực tư vấn đầu tư ra nước ngoài cho các doanh nghiệp, cá nhân công dân Việt Nam. Các dịch vụ tư vấn đầu tư ra nước ngoài do Luật Rong Ba cung cấp bao gồm:

  • Tư vấn lựa chọn lĩnh vực, địa bàn và hình thức đầu tư ở nước ngoài
  • Tư vấn thủ tục đầu tư ra nước ngoài
  • Tư vấn thủ tục triển khai dự án đầu tư ra nước ngoài

Tư vấn mua bán sáp nhập (M&A)

Những năm gần đây, bên cạnh các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp tại Việt Nam, đầu tư thông qua hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) đang trở thành một làn sóng đầu tư mới đầy tiềm năng.

Các giao dịch M&A không ngừng gia tăng giữa các đối tác trong và ngoài nước, đồng thời quy mô và giá trị của các thương vụ ngày càng lớn.

Mỗi thương vụ M&A là cả một quá trình phức tạp và kéo dài gồm nhiều giai đoạn và liên quan đến rất nhiều vấn đề từ kinh tế, tài chính, lao động, đất đai đến pháp lý, trong đó vai trò của tư vấn pháp luật và đánh giá về pháp lý là không thể thiếu đối với bất kỳ thương vụ M&A nào.

Các hoạt động tư vấn M&A mà Luật Rong Ba thực hiện bao gồm:

  • Tư vấn M&A doanh nghiệp
  • Tư vấn M&A dự án

Tư vấn sở hữu trí tuệ

Tài sản trí tuệ nói chung, quyền sở hữu trí tuệ nói riêng là chìa khóa thành công của các doanh nghiệp trong thời đại toàn cầu hóa.

Đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ là biện pháp pháp lý cần thiết để bảo đảm quyền sở hữu và khai thác các đối tượng sở hữu trí tuệ của chủ sở hữu nhằm tạo ra giá trị, lợi thế cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ và khẳng định thương hiệu của doanh nghiệp.

Nắm bắt được nhu cầu đó, Luật Rong Ba đang tập trung mọi nguồn lực để xây dựng và cung cấp cho khách hàng các gói dịch vụ khép kín trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, từ đăng ký bảo hộ cho đến khai thác thương mại và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ. Các dịch vụ tư vấn về sở hữu trí tuệ do Luật Rong Ba cung cấp bao gồm:

  • Tư vấn pháp luật về sở hữu trí tuệ
  • Tư vấn thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
  • Tư vấn thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả
  • Tư vấn, xử lý các tranh chấp về tài sản sở hữu trí tuệ
  • Tư vấn bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của chủ văn bằng
  • Tư vấn quản lý các đối tượng sở hữu trí tuệ

Tư vấn đấu thầu

Đấu thầu là một phương thức minh bạch để lựa chọn đơn vị cung cấp hoặc thi công tốt nhất (trong các gói thầu mua sắm hoặc xây lắp), giúp bên mời thầu giảm được chi phí và nâng cao hiệu quả đầu tư.

Đấu thầu còn là thủ tục bắt buộc áp dụng đối với các gói thầu mua sắm, cung ứng dịch vụ hoặc xây lắp công trình được quy định tại Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực tư vấn về đấu thầu, Luật Rong Ba đã xây dựng được một đội ngũ luật sư, chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm và kỹ năng, nghiệp vụ chuyên sâu, đáp ứng các yêu cầu của Luật đấu thầu và có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ đấu thầu và chứng chỉ hành nghề tư vấn đấu thầu do Cục quản lý đấu thầu cấp.

Với lợi thế về đội ngũ nhân sự và quan hệ sâu rộng với các cơ quan chức năng trong lĩnh vực đấu thầu, Luật Rong Ba có đủ năng lực cung cấp cho các cơ quan, đơn vị dịch vụ đấu thầu một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất. Các dịch vụ tư vấn liên quan đến đấu thầu do Luật Rong Ba cung cấp bao gồm:

  • Tư vấn chung về thủ tục đấu thầu
  • Tư vấn lập hồ sơ mời thầu
  • Tư vấn lập hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất
  • Tư vấn thẩm định, đánh giá hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất
  • Tư vấn hỗ trợ thương thảo, ký kết hợp đồng
  • Tư vấn xử lý các tình huống trong đấu thầu

Tư vấn tố tụng

Trong hoạt động đầu tư, kinh doanh cũng như trong đời sống hàng ngày, việc phát sinh các mâu thuẫn và tranh chấp về lợi ích giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là điều không thể tránh khỏi.

Với tác động từ những mặt trái của cơ chế thị trường và sự biến đổi phức tạp của các quan hệ xã hội  thì các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh ngày càng nhiều trong mọi lĩnh vực của đời sống, với mức độ ngày càng gay gắt.

Các tranh chấp này nếu không được giải quyết kịp thời, thỏa đáng sẽ làm thiệt hại đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp cũng như lợi ích của nhà nước và xã hội, gây cản trở môi trường đầu tư kinh doanh và sự ổn định xã hội.

Với đội ngũ luật sư tranh tụng có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng, Luật Rong Ba đã và đang cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các đương sự trong các vụ án về tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại, hành chính, lao động, việc giải quyết các yêu cầu dân sự tại tòa án hoặc trọng tài (bao gồm cả các tranh chấp và yêu cầu dân sự có yếu tố nước ngoài và giải quyết các tranh chấp có thoả thuận về cơ quan trọng tài quốc tế và áp dụng pháp luật quốc tế) và các vụ án hình sự.

Các dịch vụ tư vấn tố tụng do Luật Rong Ba cung cấp bao gồm:

  • Tư vấn tố tụng các vụ án dân sự, kinh doanh, thương mại, hành chính, lao động
  • Tư vấn các yêu cầu về dân sự
  • Tư vấn tố tụng các vụ án hình sự
  • Tư vấn tố tụng trọng tài
  • Tư vấn thủ tục thi hành án dân sự

Tư vấn pháp lý cho việt kiều và người nước ngoài tại Việt Nam

Với chính sách mở cửa và hội nhập của Nhà nước Việt Nam trong những năm qua, ngày càng có nhiều Việt kiều trở về nước đầu tư, mua nhà ở và người nước ngoài đến Việt Nam để kinh doanh, làm việc, sinh sống, kết hôn…

Hiện nay pháp luật Việt Nam đã có những định tương đối “cởi mở” cho Việt kiều và người ngoài đầu tư, kinh doanh, sinh sống, làm việc cũng như bảo đảm các quyền lợi hợp pháp của họ về tài sản và nhân thân tại Việt Nam.

Tuy nhiên, do đặc thù của những đối tượng này nên pháp luật vẫn quy định những điều kiện ràng buộc kèm theo trình tự thủ tục pháp lý chặt chẽ, khiến cho không ít người cảm thấy bỡ ngỡ hoặc rắc rối khi chưa nắm rõ các quy định của pháp luật và thực tiễn pháp lý ở Việt Nam.

Nhằm giúp đỡ Việt kiều và người nước ngoài vượt qua những rào cản pháp lý và hành chính để nhanh chóng hòa nhập xã hội Việt Nam, tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí và yên tâm với cuộc sống tại Việt Nam,

Luật Rong Ba đã và đang cung cấp các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ thủ tục pháp lý toàn diện cho Việt kiều, người nước ngoài tại Việt Nam, với những gói dịch vụ cụ thể như sau:

  • Tư vấn thủ tục đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam
  • Tư vấn thủ tục mua nhà tại Việt Nam
  • Tư vấn thủ tục liên quan đến làm việc và sinh sống tại Việt Nam
  • Tư vấn thủ tục nhận con nuôi Việt Nam

Các gói dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên do Luật Rong Ba cung cấp:

Tư vấn các vấn đề pháp lý trong hoạt động của Doanh nghiệp;

Thẩm tra pháp lý các hợp đồng, tài liệu giao dịch giữa bên B với bên thứ ba đảm bảo không vi phạm điều cấm của pháp luật;

Đại diện và tham gia các cuộc họp do Bên B tổ chức để đàm phán và giải quyết các vụ việc ở mức độ đơn giản ngoài tố tụng (Các vụ việc chưa đưa ra giải quyết tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tòa án hoặc trọng tài);

Theo tháng Gói dịch vụ 01: Nếu 01 tháng doanh nghiệp dưới 10 yêu cầu tư vấn. Luật sư có trách nhiệm làm việc trực tiếp tối đa 01 buổi tại địa điểm doanh nghiệp yêu cầu.

Gói dịch vụ 02: Nếu 01 tháng doanh nghiệp dưới 20 yêu cầu tư vấn. Luật sư có trách nhiệm làm việc trực tiếp tối đa 03 buổi tại địa điểm doanh nghiệp yêu cầu.

Gói dịch vụ 03: Nếu 01 tháng doanh nghiệp dưới 30 yêu cầu tư vấn. Luật sư có trách nhiệm làm việc trực tiếp tối đa 10 buổi tại địa điểm doanh nghiệp yêu cầu.

Tư vấn, thực hiện các thủ tục chuyển nhượng mua bán, chuyển đổi công ty, thay đổi đăng ký kinh doanh, đăng ký nhãn hiệu, cấp giấy phép con hoặc thực hiện các thủ tục pháp lý riêng biệt tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền… Theo vụ việc cụ thể Đối với mỗi dịch vụ cụ thể Luật Rong Ba sẽ có báo giá cho doanh nghiệp (Đối với doanh nghiệp đã sử dụng gói thường xuyên được giảm 20% phí dịch vụ trong báo giá chung của Luật Rong Ba).
Đại diện doanh nghiệp làm việc với cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước liên quan đến các vấn đề về pháp luật. Theo vụ việc cụ thể Đối với mỗi dịch vụ cụ thể Luật Rong Ba sẽ có báo giá cho doanh nghiệp (Đối với doanh nghiệp đã sử dụng gói thường xuyên được giảm 20% phí dịch vụ trong báo giá chung của Rong Ba).

Dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên tại Luật Rong Ba

Luật Rong Ba với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn pháp lý thường xuyên trong nhiều lĩnh vực. Luật Rong Ba chỉ cung cấp các dịch vụ pháp lý cho doanh nghiệp.

Trong đó Luật Rong Ba thường xuyên là một trong các dịch vụ chủ chốt nhất của Phòng luật sư công ty Tư vấn luật.

Ngày nay tư vấn pháp lý thường xuyên không còn mới lạ và ngày càng được nhiều tổ chức và doanh nghiệp áp dụng bởi tính hữu ích của dịch vụ và chi phí thấp.

Thực tế nhiều doanh nghiệp vẫn thắc mắc hỏi tư vấn pháp lý thường xuyên là gì? Chúng tôi được gì khi sử dụng dịch vụ đó.

Qua đây để giải đáp thắc mắc của những doanh nghiệp còn băn khoăn Luật Rong Ba cũng xin tư vấn để doanh nghiệp nắm vững hơn.

Điểm khác biệt nhất trong tư vấn pháp luật thường xuyên hay tư vấn pháp lý thường xuyên là hoạt động “thường xuyên” các luật sư tư vấn làm việc liên tục trong việc hỗ trợ và tư vấn và xử lý các vụ việc liên quan đến pháp lý dù không ngồi và làm việc tại văn phòng doanh nghiệp có nhu cầu thuê luật sư giống như một nhân viên pháp chế doanh nghiệp thông thường.

Gói cơ bản

Kiểm tra tình trạng pháp lý cho doanh nghiệp

Kiểm tra, rà soát các vấn đề pháp lý trong doanh nghiệp như hoạt động kinh doanh, các thủ tục hành chính với cơ quan Nhà nước, các vấn đề pháp lý nội bộ của doanh nghiệp.

Tư vấn phương án giải quyết các tồn tại ở góc độ pháp lý của doanh nghiệp.

Báo cáo và Thư tư vấn qua email, mạng xã hội

Luật sư hỗ trợ giải thích, phân tích qua điện thoại, email và tài khoản mạng xã hội.

Tư vấn pháp luật về hợp đồng

Điều chỉnh, sửa đổi hệ thống hợp đồng và các văn bản liên quan đến quá trình giải quyết

Cung cấp bộ hợp đồng mẫu và các văn bản mẫu liên quan đến ký kết, thực hiện hợp đồng

Tư vấn, hướng dẫn phương án giải quyết tranh chấp hợp đồng

Tư vấn và hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết cho doanh nghiệp

Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

Các thủ tục về Sở hữu trí tuệ;

Đăng ký tài sản doanh nghiệp;

Tạm dừng, chấm dứt hoạt động;

Thủ tục đăng ký, thông báo nội quy lao động;

Các thủ tục hành chính khác;

Các vấn đề phòng cháy chữa cháy

Tư vấn về lĩnh vực tái cấu trúc Doanh nghiệp

Luật Rong Ba sẽ thực hiện tư vấn thủ tục chia, tách, sáp nhập doanh nghiệp

Tư vấn về pháp luật Lao động

Tư vấn về Điều chỉnh, sửa đổi hệ thống văn bản chính sách quản lý lao động

Cung cấp biểu mẫu chuẩn, phù hợp quy định pháp luật về lao động

Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động trong doanh nghiệp

Tư vấn lĩnh vực tài chính doanh nghiệp

Luật Rong Ba sẽ thực hiện tư vấn các thủ tục thuế cơ bản cho doanh nghiệp

Gói nâng cao

Gói dịch vụ này sẽ phù hợp cho các doanh nghiệp trong nước với quy mô vừa và lớn, bao gồm các thông tin cơ bản sau:

Kiểm tra tình trạng pháp lý cho doanh nghiệp

Công việc của gói cơ bản

Luật sư tư vấn trực tiếp tại trụ sở doanh nghiệp

Tư vấn pháp luật về Hợp đồng

Kiểm tra Hợp đồng và các văn bản liên quan đến việc ký kết, thực hiện, chấm dứt hợp đồng

Soạn thảo bộ hợp đồng mẫu và các văn bản mẫu liên quan đến ký kết, thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của doanh nghiệp

Tư vấn, soạn thảo văn bản và hướng dẫn phương án giải quyết tranh chấp hợp đồng

Tư vấn các Thủ tục hành chính

Tư vấn và hướng dẫn Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp:

Các thủ tục tại gói cơ bản

Các quy định pháp luật về môi trường;

Các quy định về pháp luật đất đai trong doanh nghiệp;

Thủ tục xây dựng công trình

Hỗ trợ thực hiện (khách hàng gửi thêm công tác phí).

Tư vấn, soạn thảo các văn bản thực hiện thủ tục khiếu nại, khởi kiện đối với các hành vi hành chính, quyết định hành chính trái quy định pháp luật gây thiệt hại cho doanh nghiệp.

Tư vấn thực hiện Tái cấu trúc Doanh nghiệp

Tư vấn thủ tục chia, tách, sáp nhập doanh nghiệp;

Tư vấn thủ tục mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần;

Tư vấn thủ tục mua bán tài sản doanh nghiệp

Tư vấn giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong doanh nghiệp;

Tư vấn giải quyết tranh chấp trong hoạt động chia, tách, sáp nhập doanh nghiệp;

Tư vấn giải quyết tranh chấp trong hoạt động mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần doanh nghiệp

Tư vấn giải quyết tranh chấp trong hoạt động mua bán tài sản doanh nghiệp

Tư vấn pháp luật về Lao động

Tư vấn về Điều chỉnh, sửa đổi hệ thống văn bản chính sách quản lý lao động

Soạn thảo biểu mẫu chuẩn, phù hợp quy định pháp luật và chính sách công ty về lao động

Tư vấn, soạn thảo văn bản, đơn từ trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động trong doanh nghiệp

Tư vấn thủ tục tài chính doanh nghiệp

Tư vấn các thủ tục thuế cơ bản cho doanh nghiệp

Tư vấn về chính sách và điều kiện tiếp cận vốn, bao gồm các thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng và tổ chức tín dụng khác

Tư vấn, soạn thảo văn bản, đơn từ để giải quyết tranh chấp tín dụng với ngân hàng cho doanh nghiệp

Thương mại – Quảng cáo

Tư vấn về thủ tục đấu thầu, đấu giá và tham gia đấu thầu, đấu giá

Gói chuyên nghiệp

Đây là gói dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên mà các doanh nghiệp nước ngoài thường xuyên sử dụng, có một số nội dung như sau:

Kiểm tra tình trạng pháp lý

Kiểm tra, rà soát các vấn đề pháp lý trong doanh nghiệp như hoạt động kinh doanh, các thủ tục hành chính với cơ quan Nhà nước, các vấn đề pháp lý nội bộ của doanh nghiệp.

Tư vấn phương án giải quyết các tồn tại ở góc độ pháp lý của doanh nghiệp.Báo cáo và Thư tư vấn qua email, mạng xã hội

Luật sư – phiên dịch viên tư vấn trực tiếp tại trụ sở doanh nghiệp;

Thư tư vấn song ngữ (Anh Việt) qua mail

Tư vấn pháp luật về Hợp đồng

Các công việc tại gói nâng cao nhưng bao gồm SONG NGỮ ANH VIỆT

Luật sư – phiên dịch viên tư vấn trực tiếp tại trụ sở doanh nghiệp;

Tư vấn về Thủ tục hành chính

Tư vấn và hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài

Các thủ tục tại gói nâng cao

Thay mặt khách hàng thực hiện

Tư vấn, soạn thảo các văn bản thực hiện thủ tục khiếu nại, khởi kiện đối với các hành vi hành chính, quyết định hành chính trái quy định pháp luật gây thiệt hại cho doanh nghiệp (SONG NGỮ ANH VIỆT).

Tư vấn về Tái cấu trúc Doanh nghiệp

Các công việc trong gói nâng cao nhưng bao gồm SONG NGỮ ANH – VIỆT

Tư vấn pháp luật về Lao động

Các công việc trong gói nâng cao nhưng bao gồm SONG NGỮ ANH – VIỆT

Tư vấn pháp luật về tài chính doanh nghiệp

Các công việc trong gói nâng cao nhưng bao gồm SONG NGỮ ANH – VIỆT

Tư vấn pháp luật về thương mại – Quảng cáo

Tất cả các công việc dưới đây (bao gồm SONG NGỮ VIỆT – ANH):

Tư vấn về thủ tục đấu thầu, đấu giá và tham gia đấu thầu, đấu giá

Tư vấn về thủ tục lưu thông hàng hóa trong nước

Tư vấn về thủ tục hải quan

Tư vấn về phòng vệ thương mại

Tư vấn về các chính sách cạnh tranh và giải quyết tranh chấp cạnh tranh không lành mạnh

Quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ

Cách thức tiếp nhận hồ sơ và thực hiện công việc cho khách hàng

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và yêu cầu của khách hàng;

Bước 2: Hội đồng luật sư tiếp nhận và báo phí dịch vụ nếu có thể hỗ trợ theo yêu cầu của khách hàng;

Bước 3: Khách hàng và Luật Rong Ba ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý và thanh toán phí theo thỏa thuận;

Bước 4: Luật sư chuyên môn phụ trách nghiên cứu và xử lý các công việc tư vấn cho khách hàng cũng như thực hiện công việc tại tòa án các cấp;

Bước 5: Luật sư chuyên môn phụ trách thông báo tiến độ xử lý tại tòa án và tư vấn hướng giải quyết tiếp theo cho đến khi tranh chấp được giải quyết.

Vì sao nên chọn Luật Rong Ba làm đơn vị tư vấn luật

So với các công ty cung cấp cùng dịch vụ, Luật Rong Ba có những ưu điểm nổi trội như:

Tư vấn nhanh chóng, chính xác

Không để khách hàng phải đợi chờ lâu, ngay khi nhận được thắc mắc các luật sư, chuyên viên tiếp nhận sẽ gần như ngay lập tức giải đáp thông tin một cách chính xác và nhanh chóng.

Không dừng lại ở đó, Luật Rong Ba còn tư vấn cho khách hàng hướng giải quyết tốt nhất để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.

Dịch vụ toàn diện, đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng

Sau khi nhận được tư vấn luật của các chuyên gia, trong một vài trường hợp khách hàng sẽ cần phải xử lý bằng văn bản, hồ sơ hay thậm chí đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Gặp phải trường hợp này, nhiều khách hàng cảm thấy bối rối và không biết phải xử lý như thế nào. Nhưng khi đến với Luật Rong Ba, khách hàng hoàn toàn không phải lo lắng, bởi bên cạnh hỗ trợ, tư vấn, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ liên quan.

Việc khách hàng cần làm duy nhất chỉ là cung cấp các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu. Còn lại mọi việc Luật Rong Ba đều sẽ thay mặt khách hàng giải quyết.

Kể cả khi nhận kết quả, thông báo, chúng tôi cũng sẽ cử nhân viên đến giao tận nơi địa chỉ khách hàng yêu cầu (đối với nội thành Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh).

Tư vấn luật tận tình, chuyên nghiệp

Chúng tôi trân trọng những khách hàng đã tin tưởng lựa chọn mình. Vì thế bất kể bạn là ai, bạn như thế nào, khi đến với Luật Rong Ba đều được phục vụ tận tình và chu đáo.

Bên cạnh đó, Chúng tôi còn tư vấn gần như 24/7 nên dù ở đâu, dù thời gian nào chúng tôi đều có thể giúp bạn xử lý những vướng mắc.

Các dịch vụ khác của Luật Rong Ba

Ngoài ra, Luật Rong Ba còn cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến nhiều lĩnh vực pháp lý chuyên sâu khác, vui lòng tham khảo:

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình;

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự;

Luật sư tư vấn pháp luật dân sư, thừa kế;

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai;

Luật sư tư vấn pháp luật thuế;

Tư vấn pháp luật lao động, Tư vấn luật bảo hiểm xã hội;

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp;

Luật sư tư vấn pháp luật đầu tư nước ngoài;

Luật sư tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ;

Cam kết chất lượng dịch vụ

Với tôn chỉ “Tận tâm – uy tín – hiệu quả”, Luật Rong Ba cam kết với khách hàng về chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đảm bảo về chất lượng dịch vụ pháp lý, đảm bảo thực hiện công việc theo đúng quy định pháp luật, đúng lương tâm, đạo đức hành nghề của một luật sư, chúng tôi còn mang đến sự hài lòng và an tâm đến quý khách hàng.

Không chỉ thế, dịch vụ luật sư hình sự của Luật Rong Ba luôn luôn đặt quyền lợi của khách hàng lên hàng đầu.

Chúng tôi luôn nỗ lực hết mình, cống hiến tri thức pháp luật và mang lại hiệu quả công việc cao nhất cho khách hàng.

Bên cạnh những quyền lợi và cam kết về chất lượng dịch vụ, Luật Rong Ba còn có một ưu đãi đặc biệt đối với những khách hàng đã tin tưởng và đã sử dụng dịch vụ luật sư tranh tụng của công ty đó là chính sách hậu mãi.

Cụ thể là khi đã quý khách hàng đã sử dụng qua dịch vụ của công ty luật chúng tôi thì đến những lần sử dụng tiếp theo, quý khách hàng có thể sẽ được tư vấn và hỗ trợ các vấn đề pháp lý MIỄN PHÍ.

Phí dịch vụ luật sư được tính thế nào

Quý khách hàng nếu có nhu cầu tư vấn chuyên sâu, cụ thể hơn, phí dịch vụ phụ thuộc vào tính chất phức tạp của vụ việc, và yêu cầu của quý khách hàng.

Luật Rong Ba đảm bảo mang đến cho quý khách hàng những dịch vụ pháp lý chất lượng tốt nhất với mức giá phù hợp nhất.

Tiêu chí để đưa ra mức phí: Phù hợp với tính chất, mức độ phức tạp của đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp, hoàn cảnh của khách hàng;

Thời gian, chi phí đầu tư công sức của luật. Trường hợp khách hàng cần hỗ trợ chuyên sâu về vấn đề cụ thể, mức phí, biếu phí thuê sẽ được cập nhật phù hợp, có HỖ TRỢ giảm phí để đảm bảo quyền và lợi ích cho khách hàng.

Trong trường hợp phát sinh, ảnh hưởng đến đối tượng hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận lại về mức phí dịch vụ bằng PHỤ LỤC hợp đồng

Cách thức thanh toán: Bằng TIỀN MẶT hoặc CHUYỂN KHOẢN thông qua tài khoản ngân hàng của công ty.

Giá dịch vụ sẽ không bao gồm thuế, lệ phí, phí Nhà nước mà khách hàng phải nộp theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, căn cứ theo Luật Luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 và Luật trợ giúp pháp lý năm 2017, Luật Rong Ba sẽ miễn phí dịch vụ pháp lý trong một số trường hợp sau:

  • Hoàn cảnh neo đơn, đặc biệt khó khăn
  • Người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn
  • Theo diện được chỉ định (đối với các vụ án hình sự)
  • Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
  • Người khuyết tật có hoàn cảnh neo đơn, khó khăn
  • Các vụ án có dấu hiệu oan sai mà người dân có hoàn cảnh khó khăn không có chi phí theo đuổi công lý

Hình thức tư vấn Tư vấn phong phú tại Luật Rong Ba

Tư vấn qua tổng đài

Trong tất cả các hình thức tư vấn pháp luật hiện nay, phương pháp qua tổng đài được lựa chọn nhiều hơn cả. Bởi đây là hình thức tư vấn nhanh chóng, tiết kiệm, không giới hạn khoảng cách địa lý và thời gian. Các tư vấn viên của Luật Rong Ba làm việc 24/7 luôn sẵn sàng giải đáp bất kỳ thông tin nào của bạn.

Cách kết nối Tổng đài Luật Rong Ba

Để được các Luật sư và chuyên viên pháp lý tư vấn về chế độ thai sản, khách hàng sẽ thực hiện các bước sau:

Bước 1: Khách hàng sử dụng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động gọi tới số Tổng đài

Bước 2: Sau khi kết nối tới tổng đài tư vấn , khách hàng sẽ nghe lời chào từ Tổng đài và làm theo hướng dẫn của lời chào

Bước 3: Khách hàng kết nối trực tiếp tới tư vấn viên và đặt câu hỏi hoặc đề nghị được giải đáp thắc mắc liên quan đến bảo hiểm xã hội;

Bước 4: Khách hàng sẽ được tư vấn viên của công ty tư vấn, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc liên quan

Bước 5: Kết thúc nội dung tư vấn, khách hàng lưu ý hãy lưu lại số tổng đài vào danh bạ điện thoại để thuận tiện cho các lần tư vấn tiếp theo (nếu có)

Thời gian làm việc của Tổng đài Luật Rong Ba

Thời gian làm việc của Tổng đài Luật Rong Ba như sau:

Ngày làm việc: Từ thứ 2 đến hết thứ 7 hàng tuần

Thời gian làm việc: Từ 8h sáng đến 12h trưa và từ 1h chiều đến 9h tối

Lưu ý: Chúng tôi sẽ nghỉ vào các ngày chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định hiện hành

Hướng dẫn Tư Vấn Luật tổng đài: 

Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật bạn vui lòng Gọi số  nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực cần tư vấn để gặp, đặt câu hỏi và trao đổi trực tiếp với luật sư, luật gia chuyên môn về Bảo hiểm Thai sản.

Trong một số trường hợp các luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi không thể giải đáp chi tiết qua điện thoại, Luật Rong Ba sẽ thu thập thông tin và trả lời tư vấn bằng văn bản (qua Email, bưu điện…) hoặc hẹn gặp bạn để tư vấn trực tiếp.

Tư vấn qua email

Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật qua email trả phí của Luật Rong Ba bạn sẽ được:

Tư vấn ngay lập tức: Ngay sau khi gửi câu hỏi, thanh toán phí tư vấn các Luật sư sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu tư vấn của bạn ngay lập tức!

Tư vấn chính xác, đầy đủ căn cứ pháp lý: Yêu cầu tư vấn của bạn sẽ được các Luật sư tư vấn chính xác dựa trên các quy định của pháp luật. Nội dung trả lời bao gồm cả trích dẫn quy định của pháp luật chính xác cho từng trường hợp.

Hỗ trợ giải quyết toàn bộ, trọn vẹn vấn đề: Cam kết hỗ trợ giải quyết tận gốc vấn đề, tư vấn rõ ràng – rành mạch để người dùng có thể sử dụng kết quả tư vấn để giải quyết trường hợp thực tế đang vướng phải

Do Luật sư trực tiếp trả lời: Câu hỏi của bạn sẽ do Luật sư trả lời! Chúng tôi đảm bảo đó là Luật sư đúng chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, có khả năng tư vấn và giải quyết trường hợp của bạn!

Phí tư vấn là: 300.000 VNĐ/Email tùy thuộc vào mức độ phức tạp của vụ việc mà bạn đưa ra cho chúng tôi.

Nếu cần những căn cứ pháp lý rõ ràng, tư vấn bằng văn bản, có thể đọc đi đọc lại để hiểu kỹ và sử dụng làm tài liệu để giải quyết vụ việc thì tư vấn pháp luật qua email là một dịch vụ tuyệt vời dành cho bạn!

Nhưng nếu bạn đang cần được tư vấn ngay lập tức, trao đổi và lắng nghe ý kiến tư vấn trực tiếp từ các Luật sư thì dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại là sự lựa chọn phù hợp dành cho bạn!

Tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng

Nếu bạn muốn gặp trực tiếp Luật sư, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến tư vấn trực tiếp với Luật sư thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tiếp tại văn phòng của chúng tôi!

Chúng tôi sẽ cử Luật sư – Chuyên gia – Chuyên viên tư vấn phù hợp với chuyên môn bạn đang cần tư vấn hỗ trợ bạn!

Đây là hình thức dịch vụ tư vấn pháp luật có thu phí dịch vụ! Phí dịch vụ sẽ được tính là: 300.000 VNĐ/giờ tư vấn tại văn phòng của Luật Rong Ba trong giờ hành chính.

Số điện thoại đặt lịch hẹn tư vấn: 

Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn để phục vụ bạn theo giờ bạn yêu cầu!

Tư vấn luật tại địa chỉ yêu cầu

Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật trực tiếp, gặp gỡ trao đổi và xin ý kiến trực tiếp với Luật sư nhưng công việc lại quá bận, ngại di chuyển thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ khách hàng yêu cầu của chúng tôi.

Đây là dịch vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý có thu phí Luật sư. Phí Luật sư sẽ được báo chi tiết cụ thể khi chúng tôi nhận được thông tin địa chỉ nơi tư vấn. Hiện tại Luật Rong Ba mới chỉ có thể cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại nơi khách hàng yêu cầu.

Luật Rong Ba sẽ cử nhân viên qua trực tiếp địa chỉ khách hàng yêu cầu để phục vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý. Để sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu, bạn có thể đặt lịch hẹn với chúng tôi theo các cách thức sau:

Gọi đến số đặt lịch hẹn tư vấn của chúng tôi:  (Lưu ý: Chúng tôi không tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại này. Số điện thoại này chỉ kết nối tới lễ tân để tiếp nhận lịch hẹn và yêu cầu dịch vụ).

Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn xuống trực tiếp theo địa chỉ bạn cung cấp để tư vấn – hỗ trợ!

Luật Rong Ba cam kết bảo mật thông tin của khách hàng

Mọi thông tin bạn cung cấp và trao đổi qua điện thoại cho Luật Rong Ba sẽ được bảo mật tuyệt đối, chúng tôi có các biện pháp kỹ thuật và an ninh để ngăn chặn truy cập trái phép nhằm tiêu hủy hoặc gây thiệt hại đến thông tin của quý khách hàng.

Tuân thủ pháp luật, tôn trọng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc về đạo đức khi hành nghề Luật sư. Giám sát chất lượng cuộc gọi, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp tư vấn không chính xác, thái độ tư vấn không tốt.

Với năng lực pháp lý của mình, Luật Rong Ba cam kết thực hiện việc tư vấn đúng pháp luật và bảo vệ cao nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Chúng tôi tư vấn dựa trên các quy định của pháp luật và trên tinh thần thượng tôn pháp luật.

Chúng tôi liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển con người, nâng cấp hệ thống để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn!

Luật Rong Ba cung cấp dịch vụ tư vấn luật hàng đầu Việt Nam

Nếu các bạn đang cần tìm một công ty Tư Vấn Luật uy tín, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với Luật Rong Ba! để được tư vấn một cách nhanh chóng và tốt nhất!